Công ty TNHH 1 thành viên có bao nhiêu người

Công ty TNHH 1 thành viên bao nhiêu người?1 chủ sở hữu (Cá nhân hoặc tổ chức) và có nhiều nhân viên.

Chủ sử hữu: Chủ sở hữu của công ty là người hoặc tổ chức sở hữu công ty.

Chủ sở hữu công ty có thể là một người hoặc nhiều người cùng đồng sáng lập hoặc mua cổ phần của công ty, hoặc có thể là tổ chức như công ty tài chính hoặc công ty quốc tế.

Chủ sở hữu công ty có quyền quản lý và điều hành công ty, bầu cử cho Ban quản trị và đưa ra quyết định về các vấn đề quan trọng của công ty.

Nhân viên công ty là những cá nhân hoặc tổ chức được nhận việc trong một công ty với mục đích đáp ứng các nhu cầu và yêu cầu của công ty.

Họ có thể làm việc trong các lĩnh vực như kinh doanh, tài chính, quản trị, chăm sóc khách hàng hoặc các lĩnh vực khác.

Nhân viên cần có trách nhiệm và năng lực để hoàn thành các nhiệm vụ được giao và đóng góp cho sự phát triển của công ty.

Công ty TNHH 1 Thành viên có bao nhiêu người
Công ty TNHH 1 Thành viên có bao nhiêu người

Công ty TNHH 1 thành viên có bao nhiêu người? Nếu là chủ sở hữu là 1. Còn nếu nói cung là có bao nhiêu người gì là nhiêu.

2. Ai có quyền thành Thành lập công ty TNHH?

Cùng chủ đề Công ty TNHH 1 thành viên có bao nhiêu người? Chúng là tìm hiểu xem ai có quyển làm chủ công ty?

Mọi cá nhân đều có quyền thành lập doanh nghiệp đúng hay sai? Câu trả lời là sai.

Hầu hết các cá nhân, tổ chức được phép thành lập công ty và hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật Việt nam. Trừ 1 số trường hợp cấm thành lập công ty (Công ty TNHH)

Theo điều 17 luật Doanh nghiệp 2020 Quy định

Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

e) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

f) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;

các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.”

Như vậy, có thể hiệu rằng, ngoài các trường hợp cấm thành lập doanh nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật doanh nghiệp 2020 thì mọi tổ chức và cá nhân đều có quyền được thành lập doanh nghiệp.

Cụ thể, các đối tượng không có thẩm quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp gồm: các cán bộ và lãnh đạo ở trong các cơ quan của nhà nước và vị trí thuộc quân đội nhân dân Việt Nam.

Ngoài ra, các cá nhân chưa thành niên hoặc bị mất/ hạn chế năng lực hành vi dân sự và các tổ chức không có tư cách pháp nhân thì cũng không có thẩm quyền thành lập doanh nghiệp.

Những cá nhân, đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù hoặc quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc cũng không được quyền thành lập doanh nghiệp.

Như vậy, ngoài các đối tượng trên, tất cả các chủ thể còn lại đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp.

Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 có hiệu lực ngày 01/01/2021

Hy vọng qua bài viết Công ty TNHH 1 thành viên có bao nhiêu người đã giúp bạn hiểu về chủ sở hữu công ty? ai có quyền thành lập công ty?.

Kiến thức về công ty TNHH
Kiến thức về công ty TNHH

CongtyTNHH.VN – nơi chia sẽ kiến thức về công ty TNHH

🎯 Hãy ỦNG HỘ CongtyTNHH.vn 🎯🙏 bằng cách share và nhấn vào quảng cáo.

4.9/5 - (299 bình chọn)

Công ty TNHH Kế Toán Vạn Phúc

Dịch vụ thành lập công ty tại vĩnh long
icon zalo
0823 369 333 gọi điện thoại
Scroll to Top